Không dọn dẹp thư mục Temporary Files
H� điều hành Windows có một thư mục h� thống dành riêng đ� gi� các tập tin tạm thời (Temporary Files). Tập tin tạm thường được tạo ra như là một phần trung gian trong khi tập tin khác được tạo ra hoặc sửa đổi. Thư mục tập tin tạm có th� chứa d� liệu tạm thời cần thiết cho một chương trình trong thời gian ngắn. Ngoài ra, chúng cũng chứa các tập tin đã tải v� t� trình duyệt khi m� các trang web.
Nên dọn dẹp các tập tin rác trong Temporary Internet Files.
V� cơ bản, bạn có th� xóa các tập tin tạm trong thư mục Temporary Files của Windows bằng cách dùng tiện ích Disk Cleanup. Hãy vào mục Control Panel của Windows rồi chọn Administrative Tools > Disk Cleanup. Lúc này, Disk Cleanup s� phân tích � đĩa h� thống của máy tính (mặc định thường là � C:/) và hiển th� tất c� tập tin tạm mà bạn có th� xóa. Hãy đánh dấu chọn vào mục Temporary Internet Files và nhấn OK đ� h� điều hành bắt đầu quá trình xóa toàn b� các tập tin tạm đã lưu khi lên mạng Internet.
Không chạy Disk Defragment đ� sắp xếp � đĩa
Một � đĩa có các tập tin b� sắp xếp rời rạc (fragment) chắc chắn s� gặp nhiều trục trặc hơn trong quá trình truy xuất. V� mặt k� thuật, máy tính Windows không ch� đơn thuần ghi đè lên tập tin gốc khi lưu d� liệu (chẳng hạn như tài liệu Word hoặc Excel). Thay vào đó, các tập tin s� được lưu vào những phần khác nhau của � đĩa. Sau một thời gian s� dụng kéo dài, các khối thông tin tr� nên phân tán (hay còn gọi là b� phân mảnh) và có th� làm chậm kh� năng truy xuất của máy tính, đặc biệt làm bạn khó chịu khi muốn m� các tập tin một cách nhanh chóng.
Do đó, bạn nên tiến hành thực hiện dồn đĩa đ� chống phân mảnh (defragment) một hoặc hai lần mỗi tháng. Tuy nhiên, lưu ý là lời khuyên này ch� nên áp dụng cho máy tính s� dụng � đĩa cứng HDD truyền thống và không nên thực hiện đối với máy tính trang b� � SSD. Giải pháp này cũng đặc biệt hữu ích cho những người dùng muốn tiết kiệm thời gian, thường xuyên chỉnh sửa và lưu tr� các loại tập tin khác nhau vào máy tính.
Giao diện công c� Disk Defragment trong Windows 8.
Đ� thực hiện, hãy s� dụng công c� Disk Defragment của Windows bằng cách vào Control Panel > Administrative Tools > Disk Defragmenter (đối với Windows 7 tr� v� trước) hay Defragment and Optimize Drives (đối với Windows 8 tr� v� sau). Ngay sau đó, một cửa s� s� hiển th� các � đĩa đang có trên máy tính và mặc định s� t� động chọn � đĩa h� thống (thường được đặt tên là C:/). Bạn có th� chọn nút Analyze đ� phân tích � đĩa giúp hiển th� t� l� phần trăm của s� phân mảnh hiện tại trên � cứng, hoặc chọn nút Optimize (hoặc Defragment) đ� bắt đầu chống phân mảnh.
Quá trình sắp xếp � đĩa cứng thường tốn rất nhiều thời gian, đặc biệt là đối với � cứng dung lượng lớn hay đối với h� thống đã s� dụng quá lâu khiến xuất hiện nhiều s� phân mảnh. Vì vậy, bạn được khuyên rằng nên chạy tính năng Disk Defragment khi không cần s� dụng máy tính, chẳng hạn có th� lên lịch chạy vào ban đêm. Sau khi quá trình sắp xếp � đĩa đã hoàn thành, hãy khởi động lại máy tính của bạn. Bạn s� cảm thấy s� khác biệt đáng k� v� tốc đ� khi m� và truy cập các tập tin, khi chơi game hay s� dụng các ứng dụng.
Không tối ưu hóa giao diện GUI
Cho đến nay, điều chỉnh tối ưu hóa giao diện người dùng đ� họa GUI (graphical user interface) là một trong những phương pháp đơn giản và hiệu qu� nhất đ� tăng tốc cho máy tính. Việc điều chỉnh giao diện người dùng v� mặt k� thuật s� cho hiệu suất tốt nhất. Đ� thực hiện, hãy nhấn nút phải chuột vào My Computer (đối với Windows 7) hay This PC (đối với Windows 8/Windows 10) rồi chọn Properties > Advanced System Settings. Trong th� Advanced, hãy nhấn nút Settings trong mục Performance đ� làm xuất hiện cửa s� Performance Options.
Tối ưu hóa giao diện giúp cải thiện hiệu suất h� thống.
T� đây, trong th� Visual Effects bạn s� thấy xuất hiện 4 tùy chọn: Let Windows choose what’s best for my computer, Adjust for best appearance, Adjust for best performance và Custom. Mặc định, Windows s� thiết lập � ch� đ� t� điều chỉnh “Let Windows choose what’s best for my computer”. Tuy nhiên, bạn có th� chuyển sang tùy chọn Best Performance nếu muốn h� thống có hiệu năng tốt nhất, tùy chọn Best Appearance nếu muốn h� thống hiển th� tối ưu nhất hay tùy chọn Custom đ� tùy biến theo ý mình.
Thiết lập quá nhiều phần mềm t� chạy khi khởi động
Một s� phần mềm sau khi cài đặt thường được t� động thêm vào danh sách Startup chứa các chương trình t� chạy nền khi khởi động Windows. Một vài trong s� các chương trình này cung cấp các chức năng cần thiết, tuy nhiên có những dịch v� không cần thiết và làm giảm đáng k� thời gian khởi động máy tính.
Danh sách Startup cho phép kích hoạt/vô hiệu hóa các chương trình t� chạy khi khởi động máy.
Bạn có th� kiểm tra danh sách Startup bằng nhấn t� hợp phím tắt Windows Key + R đ� m� trình đơn Run, sau đó gõ vào cụm t� msconfig và nhấn OK. Dòng lệnh này s� m� khung điều khiển System Configuration Tools. Trong th� Startup, bạn s� thấy tất c� các chương trình t� khởi chạy. Đ� kích hoạt hay vô hiệu hóa, hãy nhấn nút phải chuột vào chương trình mà bạn muốn cấu hình rồi nhấn chọn Enabled hay Disabled. Lưu ý là hãy kiểm tra xem chương trình đó có phải là một chương trình cần thiết cho h� điều hành Windows, hay ch� là một phần mềm rác do virus hay malware tạo ra.
Bảo v� máy tính bằng các phần mềm chống virus nặng n�
Hiện nay có rất nhiều phần mềm chống virus mà người dùng Windows có th� lựa chọn. Tuy nhiên, đa s� các phần mềm này đều khá đ� s� nên đòi hỏi nhiều tài nguyên máy tính đ� x� lý. Do đó, một lựa chọn đáng tin cậy khác đã được giới thiệu t� lâu là công c� Windows Defender. Nh� thiết k� đơn giản, yêu cầu cấu hình thấp và danh sách virus không ngừng được cập nhật, Windows Defender là một lựa chọn đáng giá cho những người dùng muốn chống virus một cách hiệu qu�.
Windows Defender là công c� chống virus tích hợp sẵn của Windows.
Nếu đang s� dụng các phiên bản Windows 8, Windows 8.1, Windows RT, Windows RT 8.1 hay Windows 10, công c� Windows Defender đã được cài đặt sẵn trong h� thống. Đối với các phiên bản Windows cũ hơn, bạn có th� tải v� b� phần mềm Microsoft Security Essentials có chứa Windows Defender.
Sau khi cài đặt và khởi chạy Windows Defender, bạn có th� chọn các tùy chọn Quick Scan hoặc Full Scan tương ứng với ch� đ� quét nhanh hay quét toàn b� máy tính. Đ� máy tính luôn bảo v�, hãy bấm vào th� Settings và kích hoạt tùy chọn “Turn on real-time protection” đ� gi� cho Windows Defender luôn � ch� đ� chạy nền và quét virus theo thời gian thực. Ngoài ra, nên quét toàn b� máy tính một lần mỗi tháng đ� kiểm tra máy có b� nhiễm virus hay phần mềm độc hại hay không. Đây là một việc cần thiết đ� tối ưu hiệu suất cho Windows.