Bài viết dưới đây s� giúp bạn phân biệt đ� nhạy và chất lượng âm thanh của loa là gì, và có ý nghĩa ra sao.
Loa có rất nhiều kích c�, thương hiệu khác nhau vì th� cần hiểu rõ v� các tính năng của chúng đ� có th� giúp bạn lựa chọn được loại phù hợp
Nếu đọc bảng thông s� k� thuật của bất k� loại loa rời (driver) và loa thùng của bất k� hãng sản xuất nào, bạn cũng có th� thấy một tính năng mục ph� biến, đó là đ� nhạy (sensitivity) của loa. Thông s� này là kết qu� của phép đo s� lượng dB đạt được � khoảng cách 1 mét trước mặt loa được cung cấp tín hiệu có công suất 1 watt với tần s� 1KHz. Thông s� này ch� là nét đặc trưng, đặc điểm (specificity) của loa mà thôi, không phải là đ� đánh giá chất lượng âm thanh như nhiều bạn vẫn nghĩ rằng thông s� này nếu càng lớn thì càng tốt. Ngay c� hãng sản xuất cũng mập m� v� thông tin bằng cách bao gi� cũng có ch� “at 1KHZ” theo sau.
Loa là thiết b� chính nằm trong h� thống âm thanh, có nhiệm v� chuyển hóa năng lượng t� tín hiệu điện của ampli thành âm thanh, có nghĩa là biến đổi điện năng sang t� năng rồi tác động đến màng loa và cho ra âm thanh. Cũng như các thiết b� khác, loa cần có s� tuyến tính giữa đầu vào và đầu ra trải rộng trên toàn giải ph� tần có th� nghe được của con người (t� 20Hz đến 20KHz). Tuy nhiên trên thực t� điều này là không th�, vì chính loa là thiết b� tạo ra s� méo dạng nhiều nhất trong tất c� các thiết b� âm thanh. Dù công ngh� k� thuật có tiến b� cách mấy đi chăng nữa, cũng không bao gi� có th� làm hoàn thiện chất lượng âm thanh của loa đến mức tuyệt đối được. Nhưng công ngh� hiện đại có th� sản xuất ra những cục nam châm cho loa có t� thông rất mạnh, hơn rất nhiều so với khoảng 20 năm trước đây. Lý do này làm cho loa khi � công suất rất nh� (vài watt), nhưng lại tạo ra âm thanh khá lớn, nhưng khi dùng công suất lớn, lúc này s� b� hạn ch� bởi màng loa nên âm thanh s� tr� lại bình thường, t� l� thuận với công suất, cho đến đỉnh công suất cực đại (peak) của loa.
Những dòng loa tích hợp amply thường có đ� nhạy cao hơn loa thùng g�
Phần trên ch� mới xét v� khía cạnh công suất với một tần s� c� định, nhưng xét v� khía cạnh đáp ứng tần s� thì mới bộc l� rõ ưu khuyết điểm của loa. Cho dù loa có tốt cách mấy, đ� th� đáp ứng tần s� cũng không bao gi� phẳng c�, nhưng v� phương diện nào đó, có l� vì chưa bao gi� nghe được âm thanh hay tuyệt đối, tai con người vẫn chấp nhận s� méo dạng này của loa. Bởi th� mới có rất nhiều ngôn t� đ� diễn t� âm thanh như: dầy, mỏng, đục, trong, cứng, mềm... Những loại này hoàn toàn không có trong t� nhiên.
Nếu loa có thông s� đ� nhạy cao, chưa hẳn đó là loa hay, nếu ch� đo � tần s� 1KHz (không bao gi� hãng sản xuất đưa ra thông s� đ� nhạy của toàn giải). Đôi khi còn có tác dụng ngược nữa, vì tần s� chuyên dùng cho k� thuật đo lường 1KHz là tần s� nghe khó chịu nhất đối với tai con người. Nếu loa ch� nổi bật tần s� này (đa s�), chắc chắn âm thanh nghe s� b� bọng tiếng, cũng như bạn dùng Equalizer nâng tần s� này lên vậy.
Tóm lại, thông s� đ� nhạy không dùng đ� đánh giá chính xác v� chất lượng loa được, nhất là � pro-sound. Nó ch� có th� xác định rằng loa này có đ� t� thông cao, hay màng nhún d� cộng hưởng với tần s� 1KHz, th� thôi. Bằng chứng là nhiều thiết b� loa hiện nay, nh� có công ngh� sản xuất nam châm cao, nên có thông s� đ� nhạy khá cao, nhưng chất lượng nghe chẳng ra gì c�. Và nhiều loa của th� h� trước đây, dù nam châm của nó ch� to bằng cục pin nh�, vẫn nghe hay như thường.
Mong rằng với bài viết này, các bạn có th� năm rõ v� ý nghĩa giữa đ� nhạy và chất lượng âm thanh của loa đ� có th� chọn được dòng loa tốt đúng với nhu cầu.